Montag, 2. April 2012

SỰ HỐI HẬN MUỘN MÀNG

LTS- Chúng tôi xin gởi kèm bài thơ Cuộc Cờ Nhân Loại, năm 1975, của tác giả Vô Danh, tập thơ Vô Đề. Tập thơ này không do Alibaba Nguyễn Chí Thiện , chủ động điếm Quán Bà Mau viết, mà do âm mưu xếp đặt bởi  Tập Đoàn Việt Gian CS và các Ác Thế Lực ngăn chận sự thật về tội ác của CS  thế giới và của Tập Đoàn Việt Gian CS đã tàn sát gần 20 triệu người Việt Nam.
Nhờ văn minh kỷ thuật thông tin toàn cầu Internet nên sự thật được phơi bày ra ánh sáng để lịch sử nhân loại nhìn rõ các âm mưu lọc lừa đen tối. Và Con Người tự vươn lên khỏi nơi tăm tối, xé màn đêm bao phủ để vươn lên một văn minh mới, hít thở không khí trong lành, kiến thiết con người mới, xã hội mới để thế giới không còn là nơi chốn cho độc xà ác thú hôi tanh.
Trân trọng
BBT Nhà Báo Việt Thường Blog.spot.com
Vietnam-Buddhist


PICTURES NOSTRADAMUS 














Duyên-Lãng Hà Tiến Nht

Trước khi Khmer Đ vào Phnom Penh, ngày 12-4-1975, ông Đi S M ti Cambodia, John Gunther Dean, đưa ra đ ngh mi các gii chc hàng đu trong Chính Ph Cng Hòa Khmer đi t nn ti M, nhưng các ông Sirik Matak, Long Boret, và Lon Non , cùng vi các thành viên trong Ni Các Lon Non t chi, mc dù các ông Long Boret và Sirik Matak đã có tên trong danh sách t hình “7 K Phn Bi’ ca Khmer Đ. Ông Sirik Matak viết thư tr li ông Đi S M như sau:

Tôi thành th
c cám ơn lá thư ca ngài cùng vi li đ ngh đưa tôi đi t nn. Rt tiếc, tôi không th ra đi mt cách hèn nhát như thế được. V phn ngài và đc bit v phn quc gia vĩ đi ca ngài, tôi không bao gi my may tin rng quí v li có ý b rơi mt dân tc đã chn la t do. Quí v đã t chi bo v chúng tôi và chúng tôi chng làm gì được. Quí v ri b chúng tôi và tôi xin cu mong cho ngài và đt nước ca ngài tìm được hnh phúc dưới bu tri. Xin ngài ghi nh điu này là, nếu tôi có chết ngay lp tc ti đây trên quê hương ca tôi mà tôi yêu du, thì đó là điu quá ti t, bi vì tt c chúng ta đu sinh ra và mt ngày nào đó phi chết. Tôi ch phm phi mt sai lm là đã tin vào quí ngài, nhng người M. Thưa ngài Đi S, người bn quí mến ca tôi, xin ngài nhn nơi đây tình cm chân thành và tha thiết ca tôi.
Hoàng Thân Sirik Matak (*)

Th
tướng Cam Bt Sirik Matak và c chính ph ca ông Lon Non vì tin vào M nên mt nước và b Khmer Đ phanh thây. Nhiu người VN cho đến bây gi vn còn trông ch M giúp h đánh đui VGCS. Nhân mùa Quc Hn tưởng nim ngày 30-4-1975, nhc li s kin Sirik Matak đ hc hi và tìm hiu xem người M thc s chng cng sn ra sao thiết nghĩ cũng chng phi là chuyn vô b. Người viết xin m mt du ngoc đ lưu ý bn đc. Ch “người M” chúng tôi dùng trong bài là đ ch chính quyn và các tp đoàn tư bn M ch không nói nhân dân Hoa Kỳ.

M và Liên

Tháng 5-1943, quân đ
i Đng Minh đã đy được quân Đc Quc Xã ra khi Phi Châu. Sau đó mt tháng, Đng Minh đ b lên đo Sicily, và ngày 3-9 các lc lượng Đng Minh chiếm toàn b nước Ý. Nhưng đt nhiên và bt ng, quân Đng Minh b buc phi dng li ch còn cách biên gii phía Nam nước Đc vài trăm dm. Gung máy chiến tranh kinh khng -danh t đi tướng Mark Clark thường gi quân Đng Minh- tiến lên hướng Bc xuyên qua Ý kéo dài cuc chiến đu my tháng tri vô lý không th tan v được. Trong cun sách viết năm 1950 “Calculated Risk”, ông tuyên b:
 “Mt chiến dch có th làm thay đi lch s liên h gia Tây Phương và Nga Sô đã b m dn. Đó là nhng quyết đnh t cp thượng tng và vì nhng lý do ngoài thm quyn và hiu biết ca tôi. Không phi theo ý kiến ca tôi, mà ca mt s các chuyên gia cn k vi vn đ, vic gim cường đ chiến dch ti Ý, thay vì tiến quân vào Balkan, là mt trong các lm li chính tr ni bt ca cuc chiến.
 S trì hoãn được gii thích là đ tp trung quân đánh vào min Bc nước Pháp 9 tháng sau đó, thc ra đã cho Liên Sô có thì gi thanh toán quân đi Đc trong chiến dch Barbarossa đã b đánh tơi t đ tiến v phía Tây Âu.

American major general Mark Wayne Clark in 1943 

Quy
ết đnh rút các sư đoàn tác chiến khi mt trn Ý Đi Li ngay lúc h có th thc mũi dùi vào ch him yếu ca quân Đc đã được hoch đnh t Hi Ngh Đng Minh Quebec năm 1943. đó Churchill mun t phía Nam tn công thng vào nước Đc, chiếm Trung Âu và vùng Balkan trước khi các vùng này kp rơi vào chế đ nô l đ. Nhưng Churchill đã b Hoa Kỳ gt đi. Hoa Kỳ nhn mnh rng, nhng đơn v rút khi Ý s được s dng đ đ b Pháp ln th hai. Sau cuc đ b lên Normandy nước Pháp tháng 6-1944, quân Đng Minh được đt dưới quyn ch huy ca Eisenhower, mt v tướng mà hon l như diu gp gió và là chun thành viên ca Hi Đng Liên Lc Ngoi Giao CFR (Council on Foreign Relations). Ông tướng trn này được c vn bi Bernard Baruch, mt nhà tài chánh, c vn ca các TT Wilson và Roosevelt thi Đ I và Đ II Thế Chiến. Hiu rõ được s liên h này, người ta có th hiu được cuc chiến, và lý do ti sao Đông Âu li được trao cho Liên Sô.
Bernard Baruch

http://bits.wikimedia.org/skins-1.19/common/images/magnify-clip.png











Sir Winston Churchill, British statesman, and Bernard Baruch, financier, converse in the back seat of a car in front of Baruch's home.

Tướng Wrangel ch huy đoàn quân Bch Nga min Nam đang chiến thng bn Bolsheviks thì được lnh t phía Đng Minh buc phi rút lui v khu vc Bin Đen và b nước Nga. Nếu t chốị ông s b ct đt tiếp liu và quân lính s b nguy him. Nhng nhân viên tình báo Đng Minh phá hy nhng máy bay mà ông t sm ly. Tướng Wrangel rơi vào tình trng bó buc phi t b vic gii phóng nước Nga.

Th
ng chế Kolchak cũng vào tình trng tương t. Ông lãnh đo lc lượng chng cng ti mt trn phía Đông. Ông cũng b ct đt tiếp tế trong khi đang chiến thng Hng Quân Liên Sô.

Trên m
t trn min Đông, quân Liên Sô được t do. S tiến quân ca Nga chy đua vi các lc lượng Tây Âu, mc dù các lc lượng này, dưới quyn ch huy ca tướng Eisenhower, b gi chân nhiu đim như Prague chng hn. S th đã cho phép Liên Sô đot được nhng vùng mà lc lượng Hoa Kỳ có th chiếm gi trước mt cách d dàng. Tung Patton cũng như tướng Clark ca Đng Minh đu không tưởng tượng được ti sao các min Đông Âu li b nhường cho quân đi Nga.

Nh
ưng chuyn bí mt vĩ đi này không th che giu được dưới ánh sáng mt tri. Lý do là vì Hi Đng Liên Lc Ngoi Giao CFR (Council on Foreign Relations) gi mt vai trò trong yếu trong nn chính tr Hoa Kỳ. Người ta nói Hi Đng là người ngi ghế tài xế ca chiếc xe. Mc sư Jim Shaw, mt cu hi viên Hi Tam Đim bc 33 sau khi rút lui khi hi Tam Đim, trong mt cuc phng vn năm 1989 đã tiết l v bc tranh ni tiếng Roosevelt, Churchill, và Stalin ti Hi Ngh Yalta. Ông nói, bi vì c ba tay t này lúc đó đu là hi viên ca hi Tam Đim (Masonry.)

Có m
t ngưòi nào đó, người viết không nh tên, khng đnh: Có th nói không ngoa rng Liên Bang Sô Viết được dng lên t Hoa Kỳ. Tht vy, có rt nhiu chng c cho thy, các Cơ S (Foundation) Ford, Rockefeller, và Carnegie đã ym tr cho cái gi là cuc Cách Mng Vô Sn ti Nga và tài tr cho CS Liên Sô.

- T
New York Journal-American ngày 3-2-1949 tiết l, Jacob Schiff đã đ vào cho chiến thng cui cùng ca cách mng Bolshevik 20 triu dollars. Ngoài ra có nhiu phát giác v các tp đoàn tư bn Hoa Kỳ làm ăn vi Liên Bang Sô Viết trong thi chiến cũng như trong thi bình.

- Trong cu
c điu trn năm 1953, khi ngh sĩ Norman Dodd khi đc bn báo cáo viết rng các nhà k ngh Hoa Kỳ đã thu được khong 200 triu li nhun t cuc Thế Chiến II, ông đã mun té nhào khi chiếc ghế. Ông nói: Sau Thế Chiến I, Quĩ D Tr Liên Bang đã cho nn đc tài Sô Viết vay 200 triu khi chúng mi lên nm quyn. Và ông t hi, ti sao nhng nhà giu trong thế gii tài chánh li ng h CS là chế đ công khai mun tiêu dit thế gii tư bn. Còn tác gi Phyllis Schlafly viết: Tôi càng nghiên cu càng cm thy h đ (confused), không hiu ti sao nhng người càng giu có càng thích làm vic vi k thù ca chúng ta.

T
ng thng Roosevelt tuyên bi Martin Dies, ch tch mt y Ban Đc Bit H Vin Hoa Kỳ, và được ông này tường thut li trước H Vin rng, Tng Thng không tin vào CS cũng như chúng ta, nhưng theo ông, không có gì sai trái v nhng người CS trên x s này. Mt s bn thân nht ca tng thng cũng là CS …. Qu tht v sau, viên c vn hàng đu ca TT Roosevelt, Alger Hiss, thành viên CFR, đã b toà án kết ti làm tình báo cho Liên Sô.

M
và Trung Cng

Ph
n đông người ta đã quên nhng chuyn kỳ l xy ta dưới thi TT Harry Truman (người kế v TT Roosevelt). Trước hết, sau khi ông ký Hiến Chương Liên Hip Quc, bn văn tha nhn cơ quan quc tế này là mt Chính Ph Toàn Cu. Sau đó ông nhường quyn kim soát Đông Âu và Trung Hoa cho CS. Khi công lun bt đu nêu thc mc ti sao ông phn bi hàng trăm triu con người đ làm thân phn nô l, thì ông đã đưa đy rng cuc chiến ti Á Châu không thng được. Khi đi tướng MacArthur nói vi mt v dân biu rng ông không được phép chiến thng trong cuc chiến Triu Tiên, thì TT Truman cách chc tư lnh ca ông. Tướng Lâm Bưu, tư lnh quân đi Trung cng tham chiến ti Bc Triu Tiên tha nhn rng đã có mt tha thun bí mt ngăn chn quân lc M chiến thng ti Triu Tiên. Lâm Bưu viết: Tôi không bao gi tn công đ phi hy sinh binh sĩ và danh tiếng ca tôi, nếu tôi không được bo đm rng Washington hn chế nhng bin pháp tr đũa tương xng ca tướng MacArthur nhm vào nhng tuyến đường tiếp liu và truyn tin ca chúng tôi.

Cu
i năm 1945, khi tướng Marshall đi Trung Hoa, cán cân quyn lc nghiêng v phía quc gia, và gi nguyên cho đến tháng 6-1946. Nhng sư đoàn ca Tưởng Gii Thch đang dn CS v phía Bc và cơ hi chiến thng ca phía quc gia cao hơn bao gi hết. Nhưng, khi tướng Marshall ti Trung Hoa, ông có ý đnh thành lp s phi hp ch huy. Kế hoch b tht bi khi liên minh tht bi. Khi chính quyn Trung Hoa không thc hin s liên minh, thì vào mùa hè 1946, Hoa Kỳ chm dt vin tr quân s cho Trung Hoa. Hoa Kỳ không ch ngưng gi tiếp tế quân dng cho Trung Hoa, mà còn ra lnh ngưng các chuyến tu ch quân dng do chính ph Trung Hoa đã mua. Chính ph Trung Hoa cũng đã mua các quân dng Okinawa và nhiu nơi khác trên Thái Bình Dương. Nhng hàng hoá này cũng b đình ch, và lnh cm vn hoàn toàn có hiu lc vào mùa hè năm 1946. Lnh này kéo dài ti tháng 5-1947. Tướng Chennault xác nhn rng chuyến tu đu tiên ch đến Thượng Hi tháng 12-1948. Hơn na ông tướng này còn qu quyết rng các chiến c đuc gi đến Trung Hoa sau lnh cm vn đã không được ch ti đúng lúc đ giúp quân đi quc gia ngoài chiến trường. Thng chế Cook xác nhn nhiu sư đoàn ca Tưởng Gii Thch đưọc trang b bng vũ khí ca Hoa Kỳ. Khi ngun tiếp liu do Hoa Kỳ b ngưng, các đơn v này không còn sc chiến đu và b đánh bi. Dù sau khi Quc Hi Khóa 80 đã chp thun vin tr 125 triu cho phe quc gia, các chuyến tu ch tiếp liu vn b tr, và khi vũ khí ti được viên tư lnh ca vùng Bc Trung Hoa, thì súng ng li thiếu cơ bm và tr thành vô dng.

T
i sao B Ngoi Giao li gi vũ khí không có cơ bm cho người Trung Hoa quc gia? Đó có phi là vic làm vô tình không? Tiến sĩ Stanley Monteith viết trong cun Brotherhood of Darkness: người ta không th đc hết bn báo cáo ca y Ban Điu Tra McCarran mà không đi đến kết lun rng, Chính quyn Truman đã phn bi người Trung Hoa Quc Gia đ đưa Mao Trch Đông lên cm quyn ti Trung Hoa.

Đ
theo dõi vic cng sn thng tr toàn Trung Hoa năm 1950, Thượng Vin M đã ch đnh mt y Ban Đc Bit do Dân Biu Carrol Reece cm đu đ điu tra xem ti sao B Ngoi Giao li ra lnh cm vn vũ khí cho phe Quc Gia Tu và đưa Mao Trch Đông lên cm quyn ti Trung Hoa. y Ban Điu Tra đã khám phá ra rng hai t chc Rockefeller Foundation và Ford Foundation đã tài tr cho các chương trình phát thanh tuyên truyn ca CS nhiu năm trước khi Trung Hoa sp đ. y Ban bèn điu tra các t chc được min thuế này đ xác đnh người ta tài tr cho CS bng cách nào. Có nhiu khía cnh b điu tra, nhưng nhng vic liên quan trc tiếp đến chiến tranh quc cng ti Trung Hoa, DB Reece khám phá ra hai s kin:

-Th nht, có nhiu t chc ln (large foundation) đã thc s c võ ch nghĩa cng sn và Xã Hi Ch Nghĩa.

-Th hai, các t chc (foundations) đã gây nh hưởng đến chính sách ca B Ngoi Giao, và do đó phi chu trách nhim phn ln vic đưa CS lên nm chính quyn ti Trung Hoa.

M
t nhóm các nhà đi tư bn lp kế hoch ngăn chn cuc điu tra ca y Ban Reece. Reece khám phá ra rng nhũng t chc được min thuế này đã hot đng sát cánh vi tp đoàn (trust) Rhodes. Các hc gi ca tp đoàn này được điu phi vào các v trí chiến lược trong chính quyn Hoa Kỳ. Nhiu người có thế lc đem hết c gng chng li cuc điu tra ca DB Reece. H áp lc lên các nhà lãnh đo Quc Hi phi chm dt cuc điu trn. Kết qu như ông René Wormser, c vn ca y Ban Reece viết: Tôi cm thy công vic còn đ li nhiu vn đ chưa được tr li, trong đó điu quan trng nht là, vi ý đ gì, nếu có, các t chc ln li đem tin bc giúp và tiếp tay cho các khuynh hướng Marxist ti M và làm tàn li đi sư yêu mến li sng ca h mà người dân M nên có?

M và Vit Nam
Còn câu h
i Hoa Kỳ có thc tâm giúp người VN chng VGCS không thì người viết khi cn phi dài dòng. Mi người VN dù ln hay nh đu đã có đ hiu biết và tài liu đ t tr li cho chính mình.

Th
i Đ I Cng Hòa, khi người M ng ý mun trc tiếp can thip bng vũ lc trước vn đ CS min Bc xâm lăng VNCH. H mun đ quân đi M vào VN đ đánh CS. TT Ngôi Đình Dim yêu cu gia Hoa Kỳ và Vit Nam cn phi ký kết mt bn Hip Ước An Ninh h tương thì vn đ đó mi danh chánh ngôn thun, và CSVN không xuyên tc được, nhưng M t chi. S th cho thy ngay t đu cái dã tâm đen ti ca người M, nên TT Ngô Đình Din t chi. T đó người M quyết tâm dit tr TT Dim đ thc hin âm mưu ca mình. Khi loi tr được TT Ngô Đình Dim ri, M ngang nhiên đ quân vào VN mà không cn có mt chính quyn VNCH nào cho phép. Người M t ý vào, ri t ý nm quyn ch đng cuc chiến, cũng như sau này vic thương thuyết hòa bình. Trong cuc chiến, nước M đã mt 58 ngàn quân sĩ t trn, nhưng điu b i nht mà nhiu người không biết là 80% đ tiếp tế ca Liên Sô cho VGCS trong thi gian chiến tranh là do các hãng Hoa Kỳ đu tư và sn xut ti Nga. Như thế có phi là chính người M đã gián tiếp giết người M không?

Khi ng
ười M đã hoàn tt mc tiêu thm kín ca mình ri thì h tìm cách rút chân ra khi VN. Bng nhiu cách và nhiu th đon, người M đã thc hin ý đnh nhiu khi khá l liu. Cuc hành quân Lam Sơn 79 Quân Lc VNCH đánh sang Nam Lào, người M đã bí mt thông báo kế hoch và phóng đ hành quân cho Hàni. Mc đích ca hành đng ti bi này là đ làm suy yếu kh năng chiến đu ca các đi đơn v tinh nhu và thin chiến nht ca QLVNCH. Ý đ phn bi min Nam rõ rt nht ca M là năm 1972, khi Kissinger sang thăm Bc Kinh, y đã nói vi Mao Trch Đông rng nước M sn sàng chp nhn mt nước VN thng nht dưới quyn cai tr ca CS min Bc. Mao ngu gì mà không chu? Đ thc hin ý đ, chính quyn M đã giàn dng c mt chiến dch ta thưòng gi là “phong trào phn chiến” bôi nh và vu cáo min Nam, làm cho dư luân M chán ghét chiến tranh đ ly c rút lui. Bin pháp cui cùng là ct vin tr và “embargo” quân dng và vũ khí đn dược cho QLVNCH. Bin pháp xy ra ging y chang như M đã làm đi vi quân đi ca Tưởng Gii Thch. Đ che mt thế gii, và đ đánh la cái lương tâm bt chính ca mình, người M đã mui mt ch đến Saigon 6 chuyến máy bay vn ti toàn đ quân trang như bi đông đng nước, giy trn, áo mưa v.v. Vào nhng gi phút sinh t ca cuc chiến, người M ch súng không có cơ bm cho người Trung Hoa. Nay người M ch poncho, bidong v.v. cho VN thay vì vũ khí đn dược. Trên thế gii này có l ch có người M mi có cái tính khôi hài qua vic làm bôi bác như thế mà thôi.

N
ước láng ging Cambodia ca chúng ta cũng ging như chúng ta: b người M bp, và vì thế ông Sirik Matak mi có lá thư gi cho ông đi s M như chúng tôi ghi li trên trang đu ca bài viết. Phn đông chúng ta vn tưởng nước M thay đi chính sách mi khi có mt tng thng mi lên cm quyn. Vì thế mi b lm, và b lm ri mà vn c hy vng. Ngh sĩ Barry Goldwater cho biết: khi mt tng thng lên nm quyn, đó ch là vn đ thay đi nhân s, nhưng chính sách không thay đi. Ông đưa ra thí d, thi TT Nixon Cng Hòa, Henry Kissinger là thành viên CFR, người được Nelson Rockefeller đ đu, nm chính sách ngoi giao. Khi Jimmy Carter Dân Ch đc c, Kissinger được thay thế bi Brzezinski. Brzezinski cũng là thành viên CFR và được David Rockefeller che ch

Henry Kissinger Meets with Chinese President Mao Zedong

V
i nhng dn chng lch s trên, và vi kinh nghim bn thân ca mi người VN, chúng ta có th khng đnh rng chính sách ca nước M đi vói cng sn không thay đi. Chính sách đó như Ts Stanley Montieth cho biết là: 
"Cng sn và tư bn luôn luôn cng tác vi nhau, bi vì c hai cùng được thúc đy bi mt đông lc tinh thn, và c hai cùng tìm kiếm mt mc tiêu (communists and capitalists have always worked together because they are motivated by the same spiritual force, and they seek the same goal.)"
 Người viết xin thêm vào mt ý kiến riêng đ câu nói được trn nghĩa: mc tiêu đó là khng chế toàn b đi sng con người và xã hi.
K
ết lun

Không bi
ết dân tc Khmer có được my trăm, my ngàn năm văn hiến mà sn sinh ra được c mt ni các chính ph đáng kính và đáng khâm phc như thế. H thà chết ch không chy theo nhng k đã la bp h. Thế mà trước đó báo chí M la rùm beng chính quyn Lon Non tham nhng s mt trên thế gian này. Nếu qu như báo chí dòng chính M t cáo, các ông Lon Non, Sirik Matak v.v. đem tin bc tham nhũng sang M hưởng vinh hoa phú quí không sướng hơn li đ mt đu hay sao! Biết chc chn mình s không th khi rơi vào tay Khmer Đ, trước khi chết th tướng Sirik Matak đã by t s hi tiếc vì tin vào người M.

Th
c ra, không phi ch có ông Matak tin vào người M, mà c nước Vit Nam (VNCH) chúng tôi tin vào người M. Nhưng khi ông m mt bng tnh thì đã quá mun ri. Ông Sirik Matak phm sai sm, nhưng cui cùng khi nhn ra mình sai lm, ông đã thành khn nhn sai lm và t ra hi hn. Ch có người VN, chưa thy ai nhn ra s sai lm ca mình và t ra hi hn như ông sirik Matak. T hi hơn na là cho đến bây gi vn còn có rt nhiu người u mê tin rng người M chng cng, và trông đi hão huyn rng người M s giúp người VN chng Trung Cng, đòi đt, đòi bin.


Duyên-Lãng Hà Tiến Nh

*****************


Phần tài liệu thông tin tham khảo:
Cam Bốt -Lá Thư Lịch Sử của Thủ Tướng Cam Bốt Sirik Matak Gởi cho Hoa Kỳ
Lá Thư Lch S ca Th Tướng Cam Bt Sirik Matak Gi cho Hoa Kỳ

Cám ơn bác Van Tran đã gi lá thư lch s ca Th tướng Cam Bt, Sirik Matak, cho tôi. Lá thư ca TT Sirik Matak viết cm đng, khí khái và hào hùng qúa, xưa tôi đã đc qua nhưng lâu ngày không nh rõ hết nguyên văn, ch nh man mán đi ý ri viết ra ..trt lt không đúng chính xác ging như nguyên lá thư dưới đây. Li ti tôi !
Mt ln na, cám ơn bác Van Tran đã gi lá thư này đến tôi. Xin chuyn đến qúy v đ tường lãm..
Kính, http://mail.yimg.com/us.yimg.com/i/mesg/tsmileys2/40.gif
Aladin Nguyn
Van Tran wrote:
Bn Aladin Nguyen gi lá thư này đ làm tài liu sau này .
Dưới đây là lá thơ ca ông th tướng Miên Sirik Matak gi cho đi s M ti Nam Vang là John Gunther Dean
Vào tháng 4 năm 1975, khi quân đi Cng sn đang trên đường tiến vào Nam vang. Thì người M đã mi th tướng Sirik Matak và toàn b chính ph Miên nên ra đi, vì li thì s b Kh Me Đ giết hết .
Ngày 12 tháng 4 năm 1975, th tướng Sirik Matak đã viết mt lá thơ vô cùng cm đng gi cho đi s M ti Nam Vang làJohn Gunther Dean . Lá thơ đy nghĩa khí tiết tháo ca mt người anh hùng “sinh vi tướng t vi thn” như sau :
Nam Vang ngày 12 tháng 4 năm 1975
Thưa Ngài và Bn,
Tôi thành tht cm t ngài đã viết thư và còn đ ngh giúp tôi phương tin đi tìm t do . Than ôi ! Tôi không th b đi mt cách hèn nhát như vy !
Vi Ngài (đi s John Gunther Dean) và nht là vi x s vĩ đi ca Ngài , không lúc nào tôi li tin rng ví v đã nhn tâm b rơi mt dân tc đã la chn t do . Quý v t chi bo v chúng tôi và chúng tôi chng th làm được gì hết . Ngài ra đi tôi cu chúc Ngài và x s ca Ngài được hnh phúc dưới bu tri này ..
Nhưng xin Ngài nh rõ rng nếu tôi phi chết đây và li đt nước tôi yêu du thì tuy đó là điu t hi , nhưng tt c chúng ta đu sinh ra và cũng s chết vào mt ngày nào đó . Tôi ch mc phi li lm là: Tôi đã chót tin nơi quý v người M !
Xin Ngài nhn nhng cm nghĩ chân thành và thân hu ca tôi
Sirik Matak
Sau ngày 17 tháng 4 tng cng 150 người trong chính ph Miên đã di tn theo ngưỡi M . Còn li toàn b chính ph Miên đu b giết hết . Riêng gia đình ông Sirik Matak t con cháu đến người quét dn lau chùi trong nhà ông Matak đu b Cng sn giết vì h không chp nhn ra đi . Giáo sư Nguyn Ngc Bích, Giáo sư Nguyn Văn Canh, Giáo sư Nguyn Xuân Vinh ... v.v... quý v đc lá thư ngn ca ông Matak trên đây quý v nghĩ gì ???.
Van Tran




Prince SISOWATH SIRIK MATAK














Prince SISOWATH SIRIK MATAK
Prince Sisowath Sirik Matak (January 22, 1914 — April 21, 1975) was a prince of Cambodia.

Sirik Matak was born in Phnom Penh, Cambodia. In 1941, he was passed over by the French government in favor of his cousin Norodom Sihanouk as King.

In March 18, 1970, Sirik Matak assisted General Lon Nol, who had been serving as prime minister, in a coup d'etat and was granted emergency powers by the National Assembly. Sirik Matak, retained his post as deputy prime minister.

On April 1, 1975, President Lon Nol resigned and left the country. On April 12, 1975, Sirik Matak was offered political asylum by the United States' Ambassador to Cambodia John Gunther Dean, inviting high officials of the Khmer Republic, but Sirik Matak, Long Boret, Lon Non (Lon Nol's brother), and most members of Lon Nol's cabinet declined.

Prince Sirik Matak and the officials that remained along with him, were executed by the Khmer Rouge on April 21, 1975, in Phnom Penh.



 















(*) I thank you very sincerely for your letter and for your offer to transport me towards freedom. I cannot, alas, leave in such a cowardly fashion. As for you and in particular for your great country, I never believed for a moment that you would have this sentiment of abandoning a people which has chosen liberty. You have refused us your protection and we can do nothing about it. You leave us and it is my wish that you and your country will find happiness under the sky. But mark it well that, if I shall die here on the spot and in my country that I love, it is too bad because we are all born and must die one day. I have only committed the mistake of believing in you, the Americans. Please accept, Excellency, my dear friend, my faithful and friendly sentiments. 

Prince Sirik Matak

----------


John Gunther Dean
From Wikipedia, the free encyclopedia
John Gunther Dean (born February 24, 1926 in Germany) is a distinguished career United States diplomat. From 1974-1988, Dean served as the United States Ambassador to five different nations under four different U.S. Presidents.
Dean was born in Breslau, Germany, into a prominent Jewish family. As a child, he attended the exclusive Von Zawatzki Schule in Breslau. Escaping the rise of Nazism, the family left Germany in December 1938 and arrived in the U.S. in February. In March 1939, the family changed its name from "Dienstfertig" to "Dean" before the City Court of New York. They eventually arrived in Kansas City, Missouri, where his father briefly lectured at the University of Kansas. Graduating from high school in Kansas City at the age of 16, he went on to Harvard University. In 1944, John Gunther Dean became a naturalized United States citizen. Mr. Dean interrupted his education and served in the United States Army from 1944–1946, utilizing his language skills with the Office of Military Intelligence. He then returned to Harvard and obtained his undergraduate degree (B.S. Magna Cum Laude, 1947). He received his doctorate in law from the Sorbonne (1949), and returned to Harvard again to obtain a graduate degree in international relations (M.A., 1950).
In 1950, John Gunther Dean worked in government service as an economic analyst with the European Headquarters of the Economic Cooperation Administration in Paris, France. From 1951-1953 he was an industrial analyst with ECA in Brussels, Belgium. From 1953-1956 he was assistant economic commissioner with the International Cooperation Administration in French Indo-China with accreditation in SaigonPhnom Penh, and Vientiane.
[EDIT]FOREIGN SERVICE CAREER
Mr. Dean passed the Foreign Service Examination in 1954. He formally began his service as an officer with the U.S. Department of State in the spring of 1956. From 1956-1958 he served as a political officer in VientianeLaos, and then from 1959-1960 he opened the first American consulate in LoméTogo. From 1960-1961 he was Chargé d'affaires in BamakoMali, and then became the officer in charge of Mali-Togo affairs in the Department of State from 1961-1963. In 1963 Mr. Dean was an adviser to the U.S. delegation to the 18th Session of the United Nations General Assembly, and during 1964-1965 he was an international relations officer in the NATO section of the Department of State. Dean went to Paris in 1965 as a political officer and served there until 1969. From 1969-1970 he was a fellow at Harvard's Center for International Affairs in Cambridge, Massachusetts. He was then detailed to the U.S. military as Deputy to the Commander of Military Region 1 in South Vietnam where he served as Regional Director for Civil Operations and Revolutionary Development Support (CORDS) until 1972. While in Da Nang, South Vietnam, he helped to protect the famous Cham Museum for which he was officially thanked in 2005 by the Vietnamese and French authorities. From 1972-1974 he was the deputy chief of mission/Chargé d'affaires in Vientiane, Laos. He is credited for having helped the establishment of a coalition government which saved thousands of lives after the Fall of Saigon in 1975. Dean was appointed Ambassador to Cambodia in March 1974 and he served in that posting until the Embassy was closed and all US personnel were evacuated on 12 April 1975, 5 days before the Khmer Rouge entered Phnom Penh.

Keine Kommentare:

Kommentar veröffentlichen